Điểm nào sau đây không đúng với đồng bằng sông Cửu Long?
A. Được hệ thống sông Cửu Long bồi đắp phù sa.
B. Rộng 15 nghìn km2.
C. Có mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt.
D. Địa hình thấp và phang
Mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt, cắt xẻ châu thổ thành những ô vuông ở Đồng bằng sông Cửu Long không tạo điều kiện thuận lợi cho
A. giao thông đường thuỷ
B. giao thông đường bộ
C. sản xuất nông nghiệp
D. sinh hoạt của người dân
Đặc điểm nào sau đây không đúng với đồng bằng Nam Bộ?
A. Là đồng bằng lớn nhất của đất nước, nằm ở phía Nam nước ta.
B. Do đắp đê nên đồng bằng Nam Bộ được bồi đắp phù sa hằng năm.
C. Có mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt
D. Vào mùa khô, đồng bằng Nam Bộ rất thiếu nước ngọt.
B. Do đắp đê nên đồng bằng Nam Bộ được bồi đắp phù sa hằng năm.
Vận dụng kiến thức đã học hãy chỉ ra điểm giống nhau giữa đồng bằng sông hồng và đồng bằng sông cửu long A. Đều được phù sa sông hồng và sông cửu long bồi đắp B.diện tích rộng lớn trên 40000 km2 C.do phù sa các sông bồi đắp D.nhìu vùng trũng ngập nước do hệ thống kênh rạch chia cắt
Mạng lưới sông ngòi, kênh rạch ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long có đặc điểm là
A. Lượng nước ít, phù sa không đáng kể.
B. Có giá trị lớn về thủy điện.
C. Ít có giá trị về giao thông, sản xuất và sinh hoạt.
D. Chằng chịt, cắt xẻ châu thổ thành những ô vuông
Mạng lưới sông ngòi, kênh rạch ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long có đặc điểm là
A. Lượng nước ít, phù sa không đáng kể
B. Có giá trị lớn về thủy điện.
C. Ít có giá trị về giao thông, sản xuất và sinh hoạt
D. Chằng chịt, cắt xẻ châu thổ thành những ô vuông
Đáp án D
Chằng chịt, cắt xẻ châu thổ thành những ô vuông
Mạng lưới sông ngòi, kênh rạch ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long có đặc điểm là
A. lượng nước ít, phù sa không đáng kể
B. có giá trị lớn về thủy điện
C. ít có giá trị về giao thông, sản xuất và sinh hoạt.
D. chằng chịt, cắt xẻ châu thổ thành những ô vuông.
Mạng lưới sông ngòi, kênh rạch ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long có đặc điểm là
A. lượng nước ít, phù sa không đáng kể
B. có giá trị lớn về thủy điện
C. ít có giá trị về giao thông, sản xuất và sinh hoạt
D. chằng chịt, cắt xẻ châu thổ thành những ô vuông
A. Ghi chữ cái trước ý em chọn vào ô trống bên dưới cho thích hợp.
a. là đồng bằng lớn nhất nước ta .
b. khô nóng, và thường bị hạn hán, bão lụt.
c. mạng lưới sông ngòi kênh rạch chằng chịt.
d. vào mùa khô, đồng bằng Nam Bộ rất thiếu nước ngot..
Đồng bằng Nam Bộ có đặc điểm là:
B. Nhìn tranh và hãy giải thích cá được nuôi bè ở đồng bằng sông Cửu Long là như thế nào?
A. a, c, d
B. Bè nuôi cá như ngôi nhà nổi trên sông, người dân sống trong ngôi nhà đó để chăm sóc cá. Cá được nuôi trong lồng chìm dưới bè nổi. Thức ăn cho cá do nhà máy chế biến sẵn.
Phù sa của hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Cửu Long đã bồi đắp nên hai đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta là đồng bằng châu thổ sông Hồng và đồng bằng châu thổ sông Cửu Long. Hai châu thổ được hình thành và phát triển như thế nào? Con người đã khai khẩn và cải tạo châu thổ, chế ngự và thích ứng với chế độ nước của các dòng sông chính trên châu thổ ra sao?
Tham khảo
* Vùng châu thổ sông Hồng:
- Quá trình hình thành và phát triển:
+ Hệ thống sông Hồng là một trong hai hệ thống sông lớn nhất ở Việt Nam, với dòng sông chính là sông Hồng, hàng trăm phụ lưu các cấp và hàng chục chi lưu.
+ Hệ thống sông Hồng có tổng lượng dòng chảy lớn và lượng phù sa hết sức phong phú.
+ Châu thổ sông Hồng được hình thành từ quá trình bồi đắp phù sa của hệ thống sông Hồng, kết hợp với tác động của thuỷ triều và sóng biển.
+ Phù sa sông còn có tác dụng bồi cao để hoàn chỉnh bề mặt châu thổ. Để mở rộng diện tích sản xuất đồng thời để phòng chống lũ lụt, ông cha ta đã xây dựng một hệ thống đê dài hàng nghìn ki-lô-mét dọc hai bên bờ sông.
- Quá trình khai khẩn, chế ngự:
+ Ngay từ thời xa xưa, con người đã khai phá vùng châu thổ sông Hồng.
+ Để phát triển nền nông nghiệp trồng lúa nước, con người sớm đã quan tâm đến việc: điều tiết và chế ngự nguồn nước.
* Vùng châu thổ sông Cửu Long:
- Quá trình hình thành và phát triển:
+ Hệ thống sông Mê Công là một trong những hệ thống sông lớn ở châu Á và thế giới. Phần sông Mê Công chảy trên lãnh thổ Việt Nam (còn gọi là: sông Cửu Long) dài hơn 230 km, gồm hai nhánh chính là sông Tiền và sông Hậu cùng hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt trên bề mặt châu thổ.
+ Tổng lượng dòng chảy của hệ thống sông Cửu Long rất lớn, đạt 507 tỉ m3/năm, chiếm 60,4% tổng lượng nước của tất cả sông ngòi ở Việt Nam, vì vậy tuy hàm lượng phù sa không cao nhưng tổng lượng phù sa của hệ thống sông Cửu Long vẫn rất lớn.
+ Do không có hệ thống đê ven sông như ở châu thổ sông Hồng nên khi mùa lũ đến, nước sông Cửu Long dâng tràn ngập một vùng rộng khoảng 10.000 km, bồi đắp phù sa cho bề mặt châu thổ.
+ Trước đây, hằng năm châu thổ sông Cửu Long tiến ra biển ở khu vực bán đảo Cà Mau tới hàng trăm mét mỗi năm. Hiện nay, do biến đổi khí hậu, nước biển dâng và hàm lượng phù sa trong nước sông giảm nên nhiều nơi ở ven biển của châu thổ bị sạt lở.
- Quá trình khai khẩn, thích ứng:
+ Ngay từ thời vương quốc Phù Nam, vùng châu thổ sông Cửu Long đã được con người khai phá.
+ Việc khai khẩn đồng bằng sông Cửu Long gắn liền với quá trình con người thích ứng với tự nhiên.
Đặc điểm của mạng lưới sông ngòi, kênh rạch ở Đồng bằng sông Cửu Long là:
A. có giá trị lớn về thủy điện.
B. ít có giá trị về giao thông, sản xuất và sinh hoạt.
C. chằng chịt, cắt xẻ châu thổ thành những ô vuông.
D. lượng nước hạn chế và ít phù sa.
Đáp án: C
Giải thích: SGK/185, địa lí 12 cơ bản.